Phẫu thuật tạo hình hộp sọ trong chấn thương sọ não
Chấn thương sọ não là tình trạng thương tổn ở xương sọ vào não sau một va chạm đủ mạnh vào vùng đầu. Trong nhiều trường hợp bệnh nhân bị chấn thương sọ não đã phẫu thuật mà không giữ được xương sọ hoặc phải bỏ xương sọ ra ngoài thì một thời gian sau khi bệnh nhân ổn định sẽ có chỉ định phẫu thuật lắp lại xương sọ cho bệnh nhân hoặc ghép khuyết sọ bằng vật liệu nhân tạo
1. Phẫu thuật tạo hình hộp sọ trong chấn thương sọ não là gì?
Phẫu thuật chấn thương sọ não tạo hình hộp sọ nhằm mục đích sửa chữa một khuyết hổng xương sọ sau chấn thương sọ não hoặc phẫu thuật mở sọ giải áp. Hiện nay có hai phương pháp chính để tạo hình khuyết hổng xương sọ là ghép sọ tự thân hoặc ghép sọ bằng các vật liệu nhân tạo như xi măng sinh học, vật liệu carbon, vật liệu PEEK hoặc lưới Titanium,…
Nếu không được giải quyết, một khuyết hổng sọ có thể gây ra những bất lợi cho bệnh nhân như:
- Có nguy cơ gây ra động kinh
- Nguy cơ gây chậm phát triển tâm thần thần kinh
- Phần khuyết sọ rất nguy hiểm vì não không được che chắn
- Thiếu tính thẩm mỹ khiến bệnh nhân không tự tin trong giao tiếp xã hội
- Hội chứng giảm áp lực nội sọ có thể gây chóng mặt, đau đầu, suy giảm ý thức, rối loạn cơ vòng,…
Phẫu thuật tạo hình hộp sọ tại Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà nội
2. Phẫu thuật tạo hình hộp sọ
Có 3 phương pháp chính tạo hình hộp sọ:
– Ghép sọ tự thân.
– Ghép sọ bằng các vật liệu nhân tạo như: xi măng sinh học, vật liệu Carbon, vật liệu PEEK, lưới Titanium…
– Ghép sọ hỗn hợp tự than và vật liệu nhân tạo
Kỹ thuật ghép có thể khái quát bằng một số bước như:
- Đầu tiên, rạch da theo sẹo mổ cũ, tách cân cơ để bộc lộ diện khuyết sọ
- Đặt lại xương sọ bằng nẹp vis, ghim sọ hoặc buộc chỉ
- Trường hợp không có xương sọ tự thân thì cần dùng tạo hình lưới titan hoặc cement phù hợp rồi cố định bằng ghim sọ hoặc nẹp vis
- Khâu treo trung tâm màng cứng vào xương sọ
- Đặt dẫn lưu và đóng vết mổ
2.1. Phẫu thuật ghép sọ tự thân
Phẫu thuật này thường được áp dụng sau các phẫu thuật mở sọ giải áp điều trị phù não (do chấn thương, đột qu, phẫu thuật…).
Sau khi mảnh sọ được cắt ra sau phẫu thuật lần đầu được chuyển đến các Ngân hàng mô để bảo quản. Mảnh xương sọ được tiệt trùng bằng tia Gamma và được giữ cấp đông ở nhiệt độ -85 độ C.
Mảnh xương sọ có thể bảo quản với thời gian tới 5 năm. Tuy nhiên, khuyến cáo phẫu thuật đặt lại bản sọ tự thân tốt nhất nên được thực hiện trong khoảng từ 3 đến 9 tháng.
Thông thường mảnh xương sọ được đặt lại vị trí cũ cho bệnh nhân thường vừa đủ với vị trí khuyết sọ nhưng khi có các biến chứng như viêm rò, tiêu sập mảnh ghép xương sọ sau phẫu thuật vá khuyết sọ thì cần phải tháo bỏ mảnh ghép để điều trị viêm ổn định rồi mới tiến hành vá khuyết sọ bằng vật liệu nhân tạo sau 9-12 tháng
.
Phẫu thuật ghép sọ tự thân (đặt lại bản sọ)
2.2. Phẫu thuật tạo hình vùng khuyết bằng vật liệu nhân tạo
Phẫu thuật tạo hình vùng khuyết bằng vật liệu nhân tạo được áp dụng cho các trường hợp:
– Ghép thì đầu, được tiến hành ngay sau phẫu thuật cắt u xương sọ, u xâm lấn xương sọ, khuyết sọ bẩm sinh, chấn thương sọ não kín gây lún sọ…
– Ghép thì hai, được tiến hành sau các phẫu thuật:
+ Vết thương sọ não hở gây vỡ vụn, vỡ nát xương sọ.
+ Viêm rò mảnh sọ tự thân sau phẫu thuật ghép sọ thì đầu. Lúc này cần phải mổ tháo mảnh sọ viêm, nạo rò. Phẫu thuật tạo hình bằng chất liệu nhân tạo chỉ được thực hiện ít nhất 9 tháng khi tình trạng viêm tại chỗ ổn định.
+ Viêm tiêu mảnh ghép xương sọ. Mảnh sọ sau khi đặt vào có biểu hiện tiêu theo thời gian (thường xuất hiện 6 tháng sau mổ thì đầu), làm cho diện khuyết xương lõm dần.
+ Theo nhu cầu thẩm mỹ của người bệnh, nhất là khuyết xương vùng da đầu không có tóc như vùng trán, thái dương.
Phẫu thuật đặt lại xương sọ kết hợp tạo hình bằng lưới Titanium
2.3. Phẫu thuật tạo hình vùng khuyết bằng hỗn hợp
Trong một số trường hợp, mảnh ghép xương sọ nhỏ hơn so với diện khuyết hổng sọ, có thể kết hợp tạo hình vùng khuyết bằng xương sọ tự thân và bổ sung vùng khuyết bằng các vật liệu nhân tạo (lưới Titanium, Xi măng nhân tạo, Carbon…).
Phẫu thuật tạo hình hộp sọ hỗn hợp tự thân kết hợp Titanium
3. Công nghệ in 3D trong tạo hình khuyết hổng xương sọ
Việc tạo hình một khuyết xương sọ bằng chất liệu nhân tạo đảm bảo thẩm mỹ luôn là khó khăn, thách thức của các phẫu thuật viên. Trong tường hợp này, nếu tạo hình không khéo thì hộp sọ sẽ không được phù hợp, cong vênh và khi đặt vào vị trí khuyết sẽ không thích hợp.
Công nghệ 3D giúp tạo miếng ghép phù hợp với hình dáng, kích thước của diện khuyết xương, chính vì vậy đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cao.
Bệnh nhân khuyết sọ chụp cắt lớp vi tính đa dãy để tạo dữ liệu 3D của diện khuyết sọ. Dữ liệu này sau đó được sử lý, tạo hình, sản xuất mảnh ghép nhân tạo phù hợp với diện khuyết xương của bệnh nhân.
Chất liệu nhân tạo có thể là xi măng sinh học, lưới Titanium, Carbon… tùy theo sự lựa chọn của thày thuốc và bệnh nhân.
Hiện nay, Trung tâm Kỹ thuật cao kết hợp Khoa phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã áp dụng thường quy các kỹ thuật nói trên, nhất là công nghệ in 3D hiện đại, mang lại hiệu quả an toàn và thẩm mỹ trong điều trị tạo hình khuyết hổng xương sọ.
Tạo hình lưới titanium bằng công nghệ in 3D
4. Sau phẫu thuật vá khuyết sọ sau chấn thương sọ não cần theo dõi những gì?
Sau phẫu thuật vá khuyết sọ cần theo dõi toàn diện bệnh nhân như:
– Sinh hiệu: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở
– Tình trạng dẫn lưu sọ
– Tình trạng thần kinh của bệnh nhân, chú ý biến chứng động kinh để điều trị kịp thời
– Chảy máu sau mổ: một số trường hợp cần mổ lại để cầm máu, truyền máu
– Tình trạng viêm màng não: có thể cần phải chọc dịch, cấy vi khuẩn, điều trị theo kháng sinh đồ.
Nếu nhận thấy các vấn đề bất thường quý vị nên đến thăm khám và tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa.
Bs Trần Nguyễn Nhật